Nguyễn Đức Cường v cu chuyện Chm Cứu
par trangthanhtruc
Nguyễn Đức Cường
Sinh năm 1952 tại Si Gn
Cựu Học sinh Trung Học Mạc Đỉnh Chi, SG
Cựu Sinh vin Đại học Chnh Trị Kinh Doanh, Đlạt
Cựu Sĩ quan QLVNCH
Hiện đang hnh nghề Đng Y tại Hoa Kỳ
Tr qun: Miền Nam California, USA
TTT : Thưa anh, anh l một nhạc sĩ, thi sĩ. Vậy nguyn nhn no đưa đẩy anh vo nghề chm cứu?
Đời sống lắm chuyện tnh cờ, v một trong những tnh cờ ấy, đ đưa ti đến với khoa Chm cứu, một ngnh Y khoa Đng phương m trước đ, nhiều lần ti cũng tnh cờ nghe nhắc đến, nhưng rồi cũng để ngoi tai.
Đ l thời kỳ 1975-1985, một thập nin của Việt Nam đi ngho, khổ đau v kiệt quệ đến tận cng. Một chn cơm chia nhau, gi trị hơn ngn lời hứa hẹn, mt vin thuốc cho nhau, nặng gấp trăm n sủng mơ hồ. Người ta sống từng ngy để thấy mỗi ngy, đời mnh một tan tc hơn. Ci đi lấn t ci bệnh. V Bệnh, v hnh chung trở thnh một sự xa hoa trn thn phận của mnh.
Trong thời kỳ đ, c nghiệt thay, vo giữa năm 1977, ti bị đau răng, v vim cả nướu răng. Cho đến by giờ, ti vẫn khng thể qun được cơn đau trong những ngy đ đ hnh hạ mnh tn nhẫn như thế no! Thoạt đầu, ti dửng dưng, ăn nhằm g, nh mnh cn trụ sinh m, Ampicycline chứ chẳng chơi đu, chỉ cần 3 ngy thi l mọi sự sẽ bnh thường. Nhưng rồi 3 ngy tri qua, mỗi ngy 1500 mg trụ sinh m vẫn chưa thấy g lay chuyển, lại thm 3 ngy nữa. Lạ thật! Ci đau vẫn y nguyn, khng những thế, mặt ti đ bắt đầu sưng tấy, v tệ hại hơn, ti khng cn ăn uống g được nữa. Ngay cả ni chuyện, cũng khng, ti phải dng bt mực để đối thoại với người nh. Rồi suốt một tuần lễ sau, ti chỉ cn c thể h mệng để uống cht sữa thay cơm m thi. Tiếp tục uống trụ sinh đến hết tuần lễ thứ hai, vẫn khng kết quả, ti bắt đầu hoảng hốt. Khng hoảng hốt sao được, thời kỳ đ, người dn Si gn đ biết nếm mi Giấy giới thiệu. Hnh trnh khm bệnh bắt đầu từ Trạm Y tế Phường, nếu chữa khng xong, Phường mới cho giấy giới thiệu ln Y tế Quận. Nếu vẫn khng xong, mới tới phin nh thương. Nhưng tại nh thương, bạn sẽ được pht cho một đợt thuốc trụ sinh của Nga hay Tiệp Khắc l những loại trụ sinh tri vi trng khng chặt. Được vậy cũng l may mắn, cn khng th sẽ l Xuyn Tm Lin, một loại thuốc Đng y thường chỉ được dng để trị cc chứng nhiệt độc ở Phổi, đường tiểu, v Da kh hiệu quả, khng hiểu v sao, lại được Bộ Y tế nng ln hng thần dược c khả năng trị b bệnh, cho b nhn b tnh! Ti đnh chịu trận nằm nh, m lấy cơn đau, khng biết sẽ tới bao giờ. Sau 14 ngy dng trụ sinh liều lượng cao, cơ thể ti nng ran ln, cộng với ci đi v khng ăn được, ti đnh ngưng tất cả. Cho đến một buổi sng đẹp trời, một người bạn, NCT, đ l một ca sĩ nổi tiếng từ trước 1975 đến thăm, thấy tnh cảnh ti, bn ni:
-Thi, ng đi chm cứu đi!
Ti hỏi:(bằng giấy viết)
-Chm cứu l ci g?
-L người ta dng kim chm vo huyệt trn người mnh để trị bệnh, T. trả lời.
- Sao người ta biết trong người mnh c huyệt m chm?
- Trong người mnh thiếu g huyệt, người ta học th phải biết chứ. Hồi xưa ti học v, cũng biết m! ng cứ thử đi, hay lắm đ, ti bị bệnh vim xoang mũi, cứ bị nghẹt hoi. Mấy năm nay rồi, ngy no ti cũng phải nhỏ thuốc Rhinex, khng c l khng xong. Nhưng từ ngy đi chm cứu đến giờ, ti khng cn phải lệ thuộc vo ba ci thuốc nhỏ mũi nữa, m đu c phải chm nhiều đu, c 7, 8 lần .
-Thi đi ng, hai tuần nay ti uống Ampicicline, loại của Php đng hong, m vẫn chưa thấy kết quả, huống chi l ba ci kim. Ti định sẽ ngậm nước muối vi ngy, chờ hết sưng, đến Nha sĩ nhổ quch đi l xong, ti loay hoay viết trả lời vo tờ giấy. T. đọc xong, ra về một nước, nhưng trước khi ra khỏi cửa, cn ni với một cu:
-Ty ng, nhưng m khi no muốn, cứ tới đ thử xem sao.
Ni xong, T. cn cho ti địa chỉ rồi mới ra về.
Sng hm sau, ti quyết định đến thử xem sao.
Đ l một căn nh tư nhn trong một đường hẻm, bn cạnh cha Gic Minh, trn đường Phan Thanh Giản. Tiếp ti l một chị tn Snh, tuổi độ 25. Chung quanh chị, rất nhiều bệnh nhn chen nhau ngồi chật từ trong nh ra đến ngoi vườn. Bc Năm, sư phụ của chị, chủ nh, cũng l một cư sĩ Phật gio cao nin, khoảng 70, nhưng trng rất khỏe mạnh, đi mắt sng quắc, từ nh nhn của ng, người ta thấy tot ra thần uy của một vị La Hn. Đến nơi, ti mới biết, đy l một điểm chm cứu chữa bệnh phước thiện, m Bc Năm đ tự nguyện mở ra từ sau năm 1975 để gip dn ngho, khng lấy một đồng xu th lao no cả. Sau ny, ti từng chứng kiến, rất nhiều người khỏi bệnh, đem qu cp đến đền ơn, Bc nhất định trả về.
Chị Snh hỏi ti: Anh đau lm sao?
Ti cố gắng ni:
-Ti đau răng qu, đến độ khng thể ăn uống g được suốt hai tuần nay!
Chị xem xt vng đau rồi bắt đầu chm. Ti cn nhớ, chị đ chm cho ti 3 huyệt, 1 ở gc hm, v 2 huyệt khc ở vng lưng trn (1). Thao tc của chị kh nhẹ nhng, ti chỉ c cảm gic thong qua như bị kiến cắn rồi thi. Chị lưu kim 20 pht, sau đ lấy ra v bảo ti trở lại vo ngy mốt.
Ngay chiều hm đ, sau một giấc ngủ, ti mừng qu, v cảm gic đau đ vơi đi một nửa, nhưng điều lm ti mừng nhất, l đ c thể ăn được một cht g! Rồi mỗi giờ đồng hồ sau, cơn đau mỗi nhẹ dần đi, cho đến trước khi ti gặp chị lần thứ hai, cơn đau đ giảm đến 70 %.
Lần ny, ngay sau khi chm xong, Chị ni:
-Chắc anh khng cần trở lại đy nữa đu.
Quả nhin, sau lần chm cứu thứ hai đ, ti đ hết đau hon ton. Chuyện qu kh tin, nhưng c thật. Nhưng cũng bởi v qu kh tin, nn sau đ, ti đ tm cch l giải một mnh: C thể lc mnh tm đến chm cứu, cũng l lc thuốc trụ sinh đ bắt đầu tc dụng, chứ lẽ no chỉ c vi mũi kim thi m lại khỏi nhanh đến thế. V ti đ rất yn ch với lập luận của mnh, cho d ơn chữa bệnh của chị S., ti khng thể no qun.
Đời sống cứ thế vẫn chầm chậm, mỏi mn trn đi chn uể oải của cả dn tộc. Những bất hạnh dẫy đầy chung quanh ti, từ khi vận nước suy tn, cũng đẩy cu chuyện đau răng chm vo qun lng thật nhanh. Cho đến vi thng sau, cuối năm 1977, ti bị cảm nặng. Thời tiết năm đ lạ lắm, chưa bao giờ lạnh đến thế. C những ngy, người dn Si gn phải mặc o len. Họ kho nhau: Bộ đội đem ci lạnh từ Bắc v Nam!.
Nh ti lại khng cn một vin thuốc cảm no. Từ sau cuộc đổi đời 1975, ti thường chia thuốc cho hng xm, hay bạn b những khi cần, v trước đ hai tuần, ti đ chia đến vin Aspirin cuối cng.
Khng biết phải lm sao, ti tm đến Đặng Cng Minh, một người bạn cng trường Mạc Đĩnh Chi ngy no. Sau 1975, anh cũng trở thnh học tr của Bc Năm về khoa Chm cứu.
Đường đến nh Minh gi nhiều v lạnh, lần đầu tin, ti phải mặc o len giữa đường phố Si gn. Ti đến Minh chỉ với định nhờ cạo gi. Nhưng tri với điều ti chờ đợi, Minh muốn chm cứu cho ti. Lần ny khc với lần trước, anh chm v cứu (hơ ấm huyệt) cho ti 4 huyệt ở vng lưng trn (2). Để cứu, anh dng một cy thuốc Ngải cứu to bằng điếu x g (Ngải cứu l một loại Đng dược, khng lin quan g đến loại cy ngải, thường dng để luyện ba ngải m ta thường nghe ni đến).
Chừng 20 pht sau, Minh hỏi:
-Xong! ng thấy đỡ chưa?
-C vẻ bớt sốt, v bớt nhức đầu, cn ci lạnh th phải bước ra khỏi nh mới biết được, ti trả lời.
Sau đ, chng ti rủ nhau ra một qun c ph vỉa h gần đ. Bn ngoi, gi vẫn từng cơn, mang theo cht hơi ẩm của một trận mưa sắp về. Chuyện phiếm chừng 30 pht, Minh lại hỏi:
-By giờ đỡ chưa?
Ti đp:
-Ừ nhỉ, ng hỏi ti mới để , by giờ hết lạnh rồi, vừa trả lời, ti vừa xoa vai, v chợt biết, mnh đ qun mặc lại chiếc o len dầy cộm như khi đến.
Sng hm sau, cơ thể ti trở lại bnh thường.
Đ l lần thứ hai ti được chữa trị bằng khoa Chm cứu, kết quả nhanh hơn uống thuốc rất nhiều. Nhưng lần ny, ti cũng c một l do khc: Mnh cn trẻ, sức đề khng cn mạnh, nếu khng uống thuốc hay chm cứu, sớm muộn g cũng hết thi. Thế l một lần nữa, ti nhn kết quả trị liệu đến từ Chm cứu như một may mắn tnh cờ.
Nhưng cũng từ hm đ, trong tiềm thức ti, dường như một điều g đang thức dậy - vừa l một cảm xc mỗi lc một su đậm trước những dấn thn khng điều kiện của những con người thật bnh thường trong thong nhn đầu tin, nhưng pha trong l cả một ci lng dạt do thương tưởng đến tha nhn, một tm hướng v đời khng mệt mỏi vừa l một phn vn về thn phận của chnh mnh, sẽ đi đu, về đu, khi m chung quanh ti, m thanh của ci c ngy một lớn dần trong một x hội từ sng sớm đến nửa khuya lun ồn o khẩu hiệu, những gi trị nhn bản đch thực lui dần vo qu khứ, nhường lại hiện tại cho một cuộc sống cn quyết liệt. Người ta khinh ght những lời tuyn truyền hunh hoang dối tr, chế diễu những luận điệu ngớ ngẩn vụng về, nhưng cng lc, trong tận đy lng một số người, nỗi sợ bị x hội mới loại trừ mỗi ngy một lớn! Ti hiểu, dn tộc Việt Nam đang đi vo một chặng đường mịt mng nhất của lịch sử. Hư v Thực chồng cho ln nhau trong tm trạng từng người, v ton cảnh cuộc đời trở thnh một bức tranh bi hi rộng lớn!
May thay! Trong cảnh ngộ Thin Hạ mang mang ai người tri kỷ (3) ấy, ci Thiện d ẩn mnh, nhưng vẫn cn đang tồn tại. Bc Năm, chị Snh, anh bạn Minh, v nhiều người khc nữa, trong cch nhn của ti, l những vin ngọc lấp lnh hiện ra một cch bất ngờ trong những ngy tăm tối ấy.
Ba thng sau, ti lại gặp một vấn đề sức khỏe khc. Đi chn bỗng nhin bị mỏi nhừ v nng m ỉ một cch lạ thường, lc đầu ti khng để , v nghĩ l mnh đi xe đạp nhiều, nghỉ ngơi ở nh vi ngy sẽ hết. Nhưng khng, cảm gic mỏi nhừ v nng vẫn mỗi ngy một tăng, xoa bp cũng khng xong. Ti vốn kh ngủ, nhưng khi ngủ được chừng một giờ đồng hồ, lại bị thức giậy. Cảm gic mỏi nhừ v nng khng ở bắp thịt, m hnh như ở tận trong xương tủy (4).
Tự xoa bp cho mnh thm một thng trời nữa, vẫn vậy, ti hoang mang tự hỏi: Hay l mnh bị chuyện g về Xương?. Sau cng, vo một buổi sng, ti quyết định đến nh Minh một lần nữa để thử xem anh c thể gip được g khng. Ti vừa bước vo vừa ni:
-Ny, ti đang c chuyện, nếu bạn gip được, ti sẽ xin lm học tr bạn lun
Minh ngạc nhin:
-ng cần chuyện g, m học ci g mới được chứ?
-Th học Chm Cứu, nhưng m ng phải chữa cho ti khỏi ci vụ ny mới được. Ti nhấn mạnh hai lần, c phần thch thức, v khng tin rằng chuyện thần kỳ sẽ xảy ra lần nữa.
Sau khi nghe ti m tả tnh trạng của mnh, Minh chẩn mạch, suy nghĩ vi pht, lẳng lặng sắp xếp bộ kim rồi bảo ti nằm xuống. Sau lần chm thứ nhất, ti chưa thấy g thay đổi. Nhưng đến sng hm sau, khi thức dậy, cảm gic mỏi đ bớt đi một nửa. Tiếp tục chm cứu thm hai lần, đi chn ti đ trở lại bnh thường.
Lần ny th tm tư ti đ bị lay chuyển thật sự. Giữ đng lời hứa, hai tuần sau, ti chnh thức trở thnh học tr của Minh. Anh dậy ti những bi học căn bản gồm cc học thuyết Đng y quan trọng, những bi học về hệ thống Kinh Mạch v Huyệt đạo trong cơ thể, phương php chẩn đon v quan trọng nhất, cch thiết lập một phương huyệt hữu hiệu (effective points prescription) để việc trị liệu đạt được kết quả nhanh chng.
Cu chuyện từ ngy đ đến nay đ hơn 30 năm, trong qung thời gian ny, sau khi học với Minh, ti đ trải qua nhiều gio trnh Đng y khc tại Việt Nam cũng như tại Hoa Kỳ, nhưng phải thnh thật m ni, những bi học đầu tin từ Minh đ gip ch cho ti nhiều nhất. Lc đ, tuy cn kh trẻ, anh đ l một Đng Y sĩ vững vng từ học thuyết cho đến thực tế lm sng. Ngoi ra, ti cũng học được từ anh một thủ php kh điu luyện, đưa kim vo huyệt m bệnh nhn khng hề cảm thấy đau, hoặc đi khi nếu c, chỉ l một thong chốc rất nhanh. Thủ php độc đo ny, về sau, đ gip cho bệnh nhn của ti an tm, khng cht căng thẳng v sợ kim trong lc trị liệu.
Ti vốn sinh ra trong một gia đnh Ty học, trong họ hng lại c vi người l Bc sĩ nổi tiếng. V thế, nếu ti đ từng mang nặng thnh kiến xem nhẹ Đng y, cũng l chuyện bnh thường. Nhưng by giờ hồi tưởng lại, việc ti trở thnh một thầy thuốc Đng Y lại khng bnh thường một cht no. Ni đng ra l Đng Y đ chọn ti, một kẻ từng chủ quan trong nhận thức về một nền Y Học cổ truyền qu su xa, lại c phần no trừu tượng trong hệ thống l luận, khiến những ai chưa thấu triệt, sẽ dễ dng nhn vai, hay bĩu mi rồi kết luận rằng Đng Y chỉ l sản phẩm của một hệ thống học thuyết mơ hồ, khng chứng minh được (như Ty Y) trong phng th nghiệm.
Đng, Đng Y khng thể chứng minh được sở trường của mnh trong phng th nghiệm, nhưng trải qua nhiều ngn năm trong lịch sử nhn loại, những Đng Y sĩ, đ chứng minh sở trường của mnh bằng việc gặt hi rất nhiều thnh quả tốt đẹp trong thực tế trị liệu. Những khẩu quyết trong học thuyết Đng Y cổ truyền, chỉ r mối tương quan chặt chẽ giữa Tm l (cảm xc) v Sinh l (phản ứng của hệ thống thần kinh giao cảm v đối giao cảm, cũng như của cc cơ quan nội tạng trước cảm xc), khng khc g những pht hiện của khoa Tm Sinh L học sau ny. Ngoi ra, m Dương, Ngũ Hnh khng chỉ l những học thuyết Y học thuần ty, m cn l những nguyn l, khai mở một nhn-quan-đồng-nhất-thể giữa con người v vũ trụ bao la, đồng thời đem đến cho con người một nhận thức đng đắn về mối tương quan giữa c nhn với gia đnh v x hội.
Mỗi lần nhn lại chặng đường đ qua, ti vẫn thầm cảm ơn tất c những người tốt bụng v thiện duyn đ đẩy đưa ti đến với Đng Y, một kho tng Y học m khng biết đến bao giờ ti mới thấu triệt được hon ton. V tận đy lng, ti ước mơ một ngy no đ, Ty Y, với những tiến bộ v thnh tch vượt bực của mnh, sẽ thật sự song hnh với Đng Y trong việc phục vụ sức khỏe cho con người. Ngy ấy, mối lương duyn giữa hai sở trường ny, d kh muộn mng, nhưng chắc chắn sẽ đem đến cho nhn loại một phương php an ton v hon hảo hơn trong cuộc đấu tranh chống lại bệnh tật, vốn khng bao giờ kết thc. Mong thay!
Ch thch:
1/ Sau ny, ti mới biết đ l huyệt Gip xa, nằm ở gc hm dưới. Hai huyệt kia đều mang tn Tm du, vng lưng trn.
2/ Hai cặp huyệt Phong mn v Phế du, vng lưng trn.
3/ Một cu trong bi thơ Hồ Trường của Nguyễn B Trạc.
4/ Đng y gọi triệu chứng ny l steaming bone disorder, bệnh nhn cảm thấy dường như Nhiệt m ỉ pht sinh từ xương.
TTT : Xin anh giải thch sơ lược về khoa Chm Cứu.
Khoa Chm Cứu
Ni một cch tổng qut, khoa Chm Cứu l một ngnh của ng Y, dựa trn học thuyết m Dương (Yin-Yang Theory), Ngũ Hnh (Five-Elements Theory) v Kinh Mạch (Channel and Vessel Theory). C tất cả 12 Chnh Kinh (6 Kinh Dương, 6 Kinh m) v 8 Mạch (4 Dương Mạch, 4 m Mạch) được phn bố khắp cơ thể con người. Cc Kinh Mạch ny dẫn truyền ging năng lượng (Energy - cn được gọi l Kh hay Sinh kh), lin hệ với cc Nội Tạng. Bn cạnh đ, trong mỗi chng ta, m-Dương l hai nguồn năng lực vừa đối nghịch, vừa hỗ tương nhau, cần phải được qun bnh, để bảo đảm cho ging Kh lưu thng tốt đẹp. Ngược lại, sự bất qun bnh m-Dương sẽ khiến ging Kh bị đnh trệ hay tắc nghẽn, đưa đến rối loạn v bệnh tật.
C trn 2000 huyệt (point) nằm trn v ngoi cc Kinh Mạch, mỗi huyệt mang một nhiệm vụ ring. Khoa Chm Cứu tin rằng, qua huyệt, người ta c thể ti lập được sự qun bnh m-Dương, đưa ging Kh trở lại bnh thường, để phục hồi sức khỏe từ Tinh thần cho đến Thể chất.
Chm Cứu được thực hiện như thế no?
Chm Cứu được thực hiện bằng cc kỹ thuật Chm (Acupuncture), v Cứu (Moxibustion hơ ấm), hay Điện chm (Electronic-Acupuncture) trong thời cận đại, nhằm kch thch v khai thng cc huyệt hầu ti lập sự qun bnh trong cơ thể. l một loại kim rất mảnh, đặc v nhuyễn, lm bằng kim loại khng rỉ st (steel metal alloy), nhỏ như sợi tc, thậm ch nhỏ hơn. Khi chm kim, một chuyn gia kinh nghiệm sẽ khiến bệnh nhn hon ton khng đau, ngoại trừ thỉnh thoảng bệnh nhn c cảm gic thong qua như kiến cắn. Trong khi được trị liệu, đa số bệnh nhn cảm thấy thư gin v dễ buồn ngủ. Mỗi khi huyệt được kch thch, bệnh nhn sẽ c cảm gic t, nng ấm, hơi nhức quanh vng huyệt, hoặc cảm gic rần rần chạy dọc theo đường kinh mạch tương ứng. cũng l lc huyệt được đnh thức, được khai thng. V thế, những cảm gic trn chnh l những dấu hiệu tốt, cho biết huyệt đ đp ứng một cch trọn vẹn sự kch thch của kim.
Phản ứng phụ do chm cứu gy ra thường rất nhẹ v tạm thời, gồm c: hơi chng mặt, cảm gic đầu trống rỗng. Tuy nhin, cc phản ứng phụ ny c thể trnh được nếu bệnh nhn khng qu đi hay qu no trước mỗi lần trị liệu. Cạnh đ, một cch hiếm hoi, khi mũi kim chạm vo những mạch mu nhỏ li ti (capillary vi mạch), một hạt mu thật nhỏ c thể sẽ theo ra ngoi sau khi rt kim.
Khi được dựa trn sự chẩn đon chnh xc, v xử dụng một phương huyệt tương ứng, khoa Chm Cứu sẽ đem đến cho bệnh nhn kết quả trị liệu tốt đẹp.
Tuy nhin, c vi điều bệnh nhn cần ghi nhớ, khi tm đến khoa Chm Cứu như sau:
* Hy lưu Y sĩ nếu bạn đang c thai. Điện chm, v một số huyệt tuyệt đối khng được xử dụng trong trường hợp ny.
* Nếu bạn đang mang trong người một thiết bị điều ha nhịp tim (pacemaker), bạn cũng khng thể được Điện chm. Hoạt động của my điện chm sẽ lm rối loạn hoạt động của my điều ha nhịp tim.
* Nếu bạn dễ bị xuất huyết hoặc xuất huyết bn trong (bầm), hoặc bị bệnh hoại huyết, một phương php trị liệu khc sẽ thch hợp với bạn hơn l Chm Cứu.
Chm Cứu c thể lm g cho bạn?
Việc lượng gi tnh trạng bất qun bnh kh lực của bạn dựa trn những phương php chẩn đon ring biệt của ng y như bắt mạch, nghe giọng ni, quan st sắc diện, cng những phương php chẩn đon khc, cũng như Y sử c nhn (medical history), v gia đnh bạn (family medical history). Từ kết quả lượng gi ny, người thầy thuốc sẽ đề ra một nguyn tắc trị liệu, v một phương huyệt thch hợp.
Sau thập nin 1970, Tổ chức Y tế Thế giới đ xc nhận khả năng trị liệu của khoa Chm Cứu như sau:
1/ Những bệnh thuộc về thần kinh, cơ bắp, xương v khớp như vim khớp, đau thần kinh, kh ngủ, chng mặt, v đau nhức.
2/ Rối loạn tm l v cảm xc như suy sụp tinh thần, buồn chn (Depression), lo u (Anxiety).
3/ Rối loạn tuần hon như huyết p cao, nghẽn mạch mu cơ tim, thiếu mu
4/ Nghiện rượu v thuốc l, bệnh bo ph (Obesity).
5/ Rối loạn đường h hấp như vim xoang, dị ứng, kh thở, suyễn
6/ Rối loạn đường ruột như dị ứng thức ăn, tiu chẩy mn tnh, to bn, kh tiu, km ăn, vim lot bao tử
7/ Gip cc sản phụ sinh nở dễ dng v nhanh chng.
ến năm 1997, một bản nhận định được cng bố bởi Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ xc nhận khoa Chm Cứu rất hiệu quả khi được p dụng một cch ring biệt, hoặc kết hợp với cc phương php khc để trị bệnh nghiện ngập, nhức đầu, hnh kinh đau, đau cơ bắp, vim khớp, đau lưng, hội chứng đường hầm bn tay (carpal tunnel syndrome), v suyễn.
Ngoi ra, những nghin cứu khc cho thấy Chm Cứu cn đng một vai tr tch cực trong việc phục hồi chức năng trong cc trường hợp tai biến mạch mu no (Stroke), thoi ha thần kinh (Multiple Sclerosis), chống nn i sau khi mổ xẻ (do phản ứng phụ của thuốc m), chế ngự những triệu chứng trước hoặc sau thời kỳ mn kinh, chống tăng hoặc giảm trọng lượng cơ thể, tăng cường hệ thống miễn nhiễm.
Kết luận:
Bắt nguồn từ Đng phương, với một lịch sử trn 2.500 năm, Chm Cứu đ khởi đi từ những bước sơ khai, vượt qua nhiều thời đại để kiện ton cho đến hm nay. Từ tiền bn thế kỷ 20, Chm Cứu đ c mặt trong cc ti liệu Y học tại Php, lan dần đến cc quốc gia Ty phương khc. Ở những quốc gia ny, khoa Chm Cứu đ mở ra những hứa hẹn như l một trong những phương php trị liệu hữu hiệu v tch cực. Mặc d khng thể ni rằng Chm Cứu c thể trị được b bệnh, ta vẫn c những bằng chứng hiển nhin l, nếu được p dụng một cch thch hợp, khoa Chm Cứu đ v sẽ đem đến trn thực tiễn lm sng nhiều kết quả kh lạc quan.
Christopher Cuong Nguyen L.Ac., NCCAOM., Ph.D.
References:
Xining, Cheng.
Chinese Acupuncture and Moxibustion.
Beijing: Foreign Language Press, 1987.
Maciocia, Giovanni.
The Foundation of Chinese Medicine
New York: Churchill Livingston, 1989.
Maciocia, Giovanni.
The Practice of Chinese Medicine.
New York: Churchill Livingston, 1994
Acupuncture Today,
Vol. 3, Number 1, An MPA Media Public, Jan 2002