BÀI   XÂY   CHẦU
HÁT BỘI

(Trong lễ Kỳ Yên có chầu hát, bài nầy do Ông  ĐỖ VĂN RỠ viết, dựa theo 20 bài xây chầu các nơi và sự hiểu biết riêng )

I.- NIỆM HƯƠNG TRƯỚC BÀN THỜ THẦN :-
( Tay cầm 3 cây nhang, xá 3 xá rồi :- )
   *Nguyện hương :-
Tạ thiên tạ địa
Tạ tối cao lãnh đạo (tùy theo chế độ mà nguyện )
Tạ bổn xã Linh Thần.
   *Phục duy :-
Huyền hư hữu tượng
Cảm dĩ tại thông
Cẩn chú thanh hương
Kiền thiền bái khải
   *Nhứt niệm ĐẠO hương :-   Thượng thấu Thiên quang
                  Nguyện vĩnh bảo san hà xã tắc
   *Nhì niệm ĐỨC hương :-   Trung đạt  Địa quang
                  Nguyện quốc thới dân an, vật phụ
   *Tam niệm THANH TỊNH  hương :-
                  Hạ triệt Thủy quang
                  Nguyện tứ hải phong hòa võ thuận
                  Tứ  thời diệu võ
                  Lệ đáo Kỳ Yên
                  Ca xướng nhứt diên
                  Chấp lệnh giả ………… (xướng tên)
                  Nhập đàn khởi cổ
                  Nguyện tứ trinh tường
   *Cung  vọng :-         Tôn thần vi linh
                  Phủ thùy chứng lễ
-Nhứt bái :       Nguyện thiên cao ân giám       ( 1 lạy )
-Nhị bái   :      Cầu địa hậu minh tường            ( 1 lạy )
-Tam bái :      Vọng Tiên Thánh chiêu dương  ( 1 lạy )
-Tứ bái    :      Thỉnh Linh Thần hân cảm         ( 1 lạy )

(Xá , đi ra bàn Tổ xây chầu đặt trước sân khấu )


II.- NIỆM HƯƠNG TRƯỚC BÀN TỔ XÂY CHẦU :-
   *Phục duy :-         Thánh thần chi đạo
                  Cảm dĩ tại thông
                  Cẩn chú thanh hương
                  Kiền thiền  kính  khải      (xá)
            Nhơn tư diệu võ
            Lệ đáo Kỳ Yên
            Ca xướng nhứt diên
            Chấp lệnh giả đệ tử  ……… (tên mình)
            Nhập đàn khởi cổ
            Nguyện tứ thông linh
            Cung vọng Tiên sư, Tổ sư
            Minh minh chứng thị  :-      
               *Nhứt bái Thiên                (1 lạy )
               *Nhị bái Địa                      (1 lạy )
               *Tam bái Tiên sư, Tổ sư   (1 lạy )
III.- TẨY   UẾ :-
(1 chén nước, 3 cái bông, 3 cây nhang. Cầm chén nước có bông, 3 cây nhang quay về hướng Bắc đọc chú :- )
            Thiên nhứt sanh thủy
            Địa lục thành chi
            Nhứt lục ký lịnh
            Ngũ hành nại  ky  (cơ)
            Thần thủy sái động
            Uế trục trần phi
(Quay qua hướng Đông hớp sanh khí thổi vào nhang trong chén nước và nguyện :-

Nguyện : CÀN—NGƯƠN—HANH—LỢI—TRINH

Lấy bông  quẩy  vô nước rồi rải lên dùi trống, lên sân khấu, lên cái trống )


IV.- LÊN  SÂN  KHẤU :-
(Đứng trước cái trống chầu đã đặt theo hướng Đại lợi (tùy năm), vừa đi xung quanh vừa đọc chú :-
         Luân hoàn, động  chuyển, định âm dương
         Tứ trụ Thiên Thần trấn tứ phương
         Đệ tử nhập đàn cầu khởi cổ
         Trùng hưng xã tắc  thọ miên trường
(mở khăn đỏ để trên mặt trống, lau mặt trống và dùi trống )

V.- KHỞI   CỔ :-
   1.-Chú lau mặt trống :
               Nhứt tẩy cổ diện, tịnh trừ cấu  uế
               Nhì tẩy cổ diện, diện sắc quang minh
               Tam tẩy cổ diện, diện xuất lôi âm
   2.- Chú khai  cổ :-  (đọc chú và viết chữ  LÔI   
)
               Thượng thân nhứt túc
               Âm tợ     LÔI       sanh
               Biến cổ  chấn  thanh
               Thông Thiên  triệt  Địa
               Tà ma quỉ mị
Viễn ẩn thâm kinh
   
3.- Chú  điểm  dăm :- ( nhắm hướng đại lợi, miệng đọc chú, tay nhịp dăm trống, xây trống đúng hướng )
               Nhứt trịch  chư Thiên giáng phước
               Nhì trịch     chư Địa  phi  tai
               Tam trịch   chư  Thần lai chứng (lễ)
   4.- Chú điểm dùi trống :-
         Nhứt khắc mộc, mộc phát sum lâm
         Nhì khắc mộc, mộc quái bất sanh
         Tam khắc mộc, mộc danh bất trụ
   5.- Chú điểm mặt trống :- ( 3 điểm tam giác trên mặt trống )
      *Nhứt điểm:-
         -Nguyện:      Tối cao  lãnh đạo
                  Vượng bá hà xương
                  Vạn thọ trinh tường
                  Thiên niên đức hóa     ( nhịp 3 nhịp )
      *Nhì điểm :-
         -Nguyện:      Tứ phương ninh tịnh
                  Hải yến hà thanh
                  Văn  võ công khanh
                  Linh  qui  hạt toản    (Chú 1)   ( nhịp 3 nhịp )
(Chú 1:- LINH:(
) lông chim giắt trên mũ đời nhà Thanh để thưởng những người có công (chỉ cho nhiều người lập công với đất nước)  —QUI : ()    gom   về một nơi.
 HẠT : (
)lông chim Hạt Kê,giống như  chim trĩ , thường giắt trên mũ quan võ—
TOẢN :  (
) tụ họp đông đủ . Hai câu ý nói nhiều nhân tài góp công sức xây dựng đất nước.     

*Tam điểm :-
   -Nguyện:      Quốc phú binh cường
            Văn tu  võ tiến
            Việt Nam lạc kiểng
            Điền  uyển phong đăng
            Nhơn khương vật phụ
            Túc thực mãn  y
            Sĩ nông vinh vi
            Công thương hưng phát
            Ngư lâm thạnh đạt
            Bá tánh đắc thường      ( nhịp 3 nhịp )
   
6.- Chú điểm nhựt  nguyệt :-  ( nhịp giữa mặt trống )
      *Phụng  thỉnh :-
                  Dần Thân Tỵ Hợi  luân tứ trụ
                  Tứ thành, củng Thần cổ linh linh
                  Lai giáng bổn đàn
                  Minh minh chứng chiếu
( nhịp 3 chập, mỗi chập 2 nhịp )
   7.- Chú khởi cổ :- (đọc chú đánh 3 dùi mạnh, 3 chập; tay chấp âm dương, 2 tay cầm dùi:-
      -nhứt kích cổ (3 dùi đều đều )   Thiên thời đại thạnh
      -nhì   kích cổ  (3 dùi đều đều )   Địa lợi trường tồn
      -tam kích cổ   (3 dùi đều đều )   Nhơn  hòa vĩnh phúc
   

8.- Chú đả liên thinh :- ( đánh 3 hồi trước nhẹ sau mạnh và vuốt, gọi là tiền bần hậu phú )
-Nhứt liên thấu triệt Thiên đình ( 30 dùi chậm, thúc mạnh vuốt, gọi là tam tài )
-Nhì liên  thông toàn Trung giới  ( 40 dùi chậm, thúc mạnh vuốt, gọi là tứ quí )
-Tam liên      đáo tận Long cung  (50 dùi chậm, thúc mạnh vuốt, gọi là ngũ phúc )
   
9.- Chú  lại  dùi :-
-Nhứt thông ( 1 dùi mạnh )                              Thiên hạ thái bình
-Nhì thông    ( 1 dùi mạnh )   (thành phố, tỉnh, huyện, xã…)  đắc an  ninh
-Tam thông   ( 1 dùi thật mạnh )  bổn ban nhạc công, đồng (hòa) tấu cửu liên, (để) nghinh Thiên tiếp giá.
   10.- Nghinh THIÊN :-
(Hai tay chấp âm dương, đánh 3 dùi đều, 3 chập. Nhạc tế lễ trổi 3 hồi, chín chập Nghinh Thần. Đại diện cho vua tại làng xã đứng tề chỉnh Nghinh Thiên Tiếp Giá. Khi ấy, chấp sự  đứng ngay thẳng, 2 bàn tay cầm 2 dùi trống để ngang ngực, ngó ngay bàn Thần, mặc niệm giống như chào quốc kỳ )

VI.-  XƯỚNG   CHÚC :-

(Xong, chấp sự xướng :-
Dạ, dạ…      Tiền khởi mãn, hậu khởi sung
         Kính chúc hòa hiệp thủy chung
         Đồng hưng vượng,  hỉ lạc
         Đoàn  nghệ thuật hát bộ ………………… thạnh đạt
         Diễn viên nam nữ … (trong buồng nghệ sĩ đồng… Dạ…)
         Thanh sắc lưỡng toàn
         Khởi cổ khai tràng …
Để cống hiến cho Linh Thần và để quí khách quan cùng nhau khán thưởng …

VII.- KHAI   TRÀNG :-
(Đánh 9 tiếng 2 chập đều và lơi. Chập thứ ba : 2 nhặt 1 khoan.
Trống chiến hát bộ bắt mỗi chập và để trống khai tràng )
   *Xướng :-      Đuôi trống chầu là đầu trống chiến
            Thùng ! Thùng ! Thùng ! …      Rụp
            Thùng ! Thùng ! Thùng ! …      Rụp…rụp
            Thùng ! Thùng ! Thùng ! …      Rụp…rụp…rụp
(Nhạc  khai  tràng …)
   *Hạ  giá :- Khiêng trống xuống để phía bên mặt, ngó lên sân khấu.
(Ở miền Tây và Vũng Tàu, trống chầu để phía bên mặt )
( Dứt xây chầu , qua Đại Bội )



HỒI    CHẦU

( Sau khi nghệ sĩ hạ vãn (hát xong ) , chấp sự đứng ngó ngay lên bàn thờ Thần, cầm dùi trống bợ 2 đầu để ngang lên ngực,  )

*Xướng :-
Đắc thành, chí nguyện
Thượng thấu  Hoàng Thiên
Ca xướng nhứt diên
Hồi chầu viên mãn.


( Đứng quay lại, đánh 12 tiếng đều : 3 x 4 = 12 và thúc vuốt, không lại dùi, quăng dùi  trống lên sân khấu. Có người lượm trao lại, bồi dưỡng chút ít theo lệ )


ĐỖ   VĂN   RỠ
Trưởng Ban Quý Tế
Di tích Lịch sử—Văn hóa
Lăng Tả Quân  LÊ  VĂN  DUYỆT
(Lăng Ông bà Chiểu)