Chúng tôi nhận được tin Bác
Phạm Kim Khánh vừa từ trần vào ngày 27 tháng 2, 2011, tại thành phố
Seattle, tiểu bang Washington, Hoa Kỳ, hưởng thọ 91 tuổi. Xin chép
lại đây bản tiểu sử của Bác.
Nguyện cầu Bác đạt được đạo quả giác ngộ giải thoát.
*
Cư sĩ
Sunanda Phạm Kim Khánh sanh ngày 10 tháng 1 năm 1921 tại
Cư sĩ Phạm Kim Khánh từng học qua các trường tiểu học ở
Vào thời
Về sau, ông mới biết rằng Phật giáo gồm bốn hạng gọi là tứ chúng.
Hàng xuất gia gồm tỳ khưu và tỳ khưu ni, và hàng cư sĩ là thiện nam
và tín nữ. Hàng cư sĩ có phận sự cung cấp phần vật chất cho hàng
xuất gia. Ngược lại, hàng xuất gia cung cấp về phần tinh thần đến
hàng tại gia cư sĩ. Ông chưa có duyên đi vào đạo mặc dầu nhạc phụ (Đốc
phủ sứ Lê Thành Long, từng là phó Hội trưởng Hội Thông Thiên Học)
từng giảng đạo Phật cho ông nghe, như về Tứ Diệu Đế, Thập Nhị Nhân
Duyên, v.v. Ông chỉ vâng vâng dạ dạ cho vui ḷng nhạc phụ, chứ không
chú ư lắm.
Năm 1959, cư sĩ được nhạc phụ cho biết thị xă
Từ khi quy y Tam Bảo, cư sĩ dành trọn th́ giờ học hỏi giáo lư, có
khi bỏ cả giờ ăn trưa, nghĩ trưa, để đến chùa Kỳ Viên tham vấn Ngài
Nàrada. Khoảng đời bận rộn nhất là những năm dài làm chủ biên cùng
lúc cho chín tờ đặc san tại
Nổi tiếng nhất có lẽ là quyển "Đức Phật và Phật Pháp" (The Buddha
and His Teachings, nguyên tác Anh ngữ của Ngài Nàrada), được xuất
bản tại
Cư sĩ Phạm Kim Khánh là người có công lớn trong ban xây dựng và quản
trị Thích Ca Phật Đài ở Vũng Tàu với nhiệm vụ Tổng Thơ Kư Ban Quản
Trị. Ông cũng là Tổng Thơ Kư Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam
cho đến năm 1975.
Từ khi sang định cư tại Hoa Kỳ, ông tiếp tục các công tác hoằng pháp,
đóng góp nhiều Phật sự. Ông là một trong 12 vị cư sĩ đầu tiên đứng
ra thành lập chùa Cổ Lâm tại Seattle, Hoa Kỳ. Đặc biệt nhất, ông
thành lập Trung Tâm Nàrada vào tháng 9 năm 1987, để ấn tống và phát
hành băng và sách Phật giáo. Trung tâm hoạt động đều đặn, tháng
trước cuộn băng, tháng sau quyển sách, cho đến tháng 9 năm 1997 th́
ngưng v́ bà phối ngẫu, cộng tác viên trung thành của ông, trở bệnh
nặng.
Tuy tuổi đời chồng chất, trông ông không hề mỏi mệt với sở nguyện hộ
tŕ và hoằng dương chánh pháp. Tánh hài hước u mặc nhạy bén vẫn cứ
như xưa. Mỗi tháng ông tổ chức họp mặt các đạo hữu để cùng nhau hành
thiền, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi giáo pháp. Mỗi ngày, ngoài giờ
hành thiền, ông vẫn đều đặn dịch thuật và trước tác. Ông có nguyện
vọng thực hiện một cuốn sách với nhiều h́nh ảnh về Phật Giáo Miến
Điện, tương tự như cuốn Hành Hương Xứ Phật.
Được hỏi về tương lai Phật Giáo cho người Việt Nam hải ngoại, ông
mong mỏi được thấy hai phần -- vật chất như chùa chiền, và tinh thần
như giáo pháp -- phải được quân b́nh. Giới trẻ chịu ảnh hưởng tân
học hầu như thích nghe giáo pháp, muốn biết Đức Phật là ai và Đức
Phật dạy những ǵ, hơn là chỉ tụng kinh tu phước như những người có
tuổi. Phật Pháp rất thích hợp với khoa học nên ông mong rằng người
Phật tử cần được nghe giáo pháp nhiều hơn nữa. Ở các nước Tây Phương,
phần lớn người theo Phật giáo là hạng trí thức; họ t́m hiểu và chỉ
chấp nhận khi đă hiểu. Trong Phật giáo không có đức tin mù quáng.
Người Phật tử không bị bắt buộc phải tin điều ǵ nếu ḿnh không hiểu
như thế.
Sau đây là những ǵ ông đă thực hiện được:
A. Sáng
Tác
1. Đóng góp phần lớn h́nh ảnh cho hai quyển: a) Indochine Profonde
-- Illustrations photographiques. J.P. Dannaud, do Cao ủy Phủ Đông
Dương xuất bản năm 1954; và b) Cambodge. J.P. Dannaud, Société
Asiatique d'Éditions, Saigon, 1959.
2. Phật Giáo, Một Sự Nghiệp Tinh Thần Của Người Việt Nam. Phỏng viết
theo một thời Pháp của Ngài Nàrada, 1961
3. Tứ Diệu Đế. Phỏng viết theo những thời Pháp của Ngài Nàrada,
1964.
4. Thánh Tích Thích Ca Phật Đài. 1972
5. Ba Pháp Tu Học Của Người Cư Sĩ. 1987
6. Lịch Sử Truyền Bá Phật Giáo Nguyên Thủy Tại Việt Nam (viết chung
với Bác Sĩ Nguyễn Tối Thiện). 1990
7. Nàrada Mahà Thera. 1992
8. Tam Quy Ngũ Giới. 1992
9. Con Đường Cũ Xa Xưa. 1993
10. Ba Đặc Tướng Của Đời Sống (viết trong thập niên 1990)
11. Ngụ Ngôn Và Tích Chuyện Trong Phật Giáo. 1996
12. Hành Hương Xứ Phật. 1997
13. Nhiều bài nghị luận đăng trong Tạp chí Đường Sáng, Chùa Cổ Lâm,
Hoa Kỳ, và những bài viết ngắn rải rác đó đây.
B. Dịch Thuật
1. Hạnh Phúc Gia Đ́nh. Tác giả: Nàrada Mahà Thera. In lần thứ nhất
tại Việt Nam, 1962. Tái bản nhiều lần tại Việt Nam, Pháp và Hoa kỳ.
2. Sống Trong Hiện Tại. Tác giả: Ananda Pereira. 1963. In lần thứ
nhất tại Việt Nam và tái bản tại Hoa Kỳ.
3. Phần Giản Dị Trong Phật Giáo. Tác giả: Kassapa Thera. 1964. Tái
bản tại Hoa Kỳ (1992).
4. Lư Nhân Quả. Tác giả: Nàrada Mahà Thera. 1965.
5. Thoát Đến Thực Tế. Tác giả: Ananda Pereira. 1967. Tái bản tại Hoa
Kỳ (1991).
6. Suy Niệm Về Hiện Tượng Chết. Tác giả: V.F. Gunaratna. In tại Việt
Nam (trong thập niên 1960). Tái bản tại Hoa Kỳ (1997).
7. Nhẹ Gánh Lo Âu. Tác giả: Sri Dhammananda. 1968. Tái bản nhiều lần
tại Hoa Kỳ.
8. Phật Giáo Vấn Đáp. Tác giả: Francis Story. 1969.
9. Đức Phật Và Phật Pháp. Tác giả: Nàrada Mahà Thera. In tại Việt
Nam, 1970. Tái bản nhiều lần tại Việt Nam, Pháp, và Hoa Kỳ.
10. Kinh Pháp Cú. Tác giả: Nàrada Mahà Thera. 1971. Tái bản tại Hoa
Kỳ.
11. Ṿng Luân Hồi. Tác giả: Tỳ Khưu Khantipalo, 1971. Tái bản tại
Hoa Kỳ (1994).
12. Thập Nhị Nhân Duyên. Tác giả: Piyadassi Mahà Thera. 1972.
13. Một Buổi Thuyết Tŕnh Về Tứ Diệu Đế. Tác Giả: V.F. Gunaratna.
1973
14. Thực Hành Thiền Định. Tác giả: Phra Acharn Plien Panyapatipo.
1991
15. Giác Minh. Tác giả: Ngài Acharn Chah. 1992.
16. Hương Vị Giải Thoát. Tác giả: Ngài Acharn Chah (dịch trong đầu
thập niên 1990).
17. Tự Quán Chiếu. Tác giả: Tan Achahn Kor Khao Suan Luan. 1992
18. Tiếng Vọng Từ Chân Tâm. Tác giả: Acharn Mahà Boowa.1992
19. Bài Học Nhân Một Đám Táng. Tác giả: Phra Acharn Mahà Boowa. 1994
20. Khéo Vấn Khéo Đáp. Tác Giả: Đ.Đ. Shavasti Dhammika. 1994
21. Phật Giáo, Nh́n Toàn Diện. Tác giả: Piyadassi Mahà Thera. 1995
22. Niệm Và Người Hành Thiền. Tác giả: Thiền Sư U. Pandita. 1995
23. Lợi ích Của Thiền Tập. Tác giả: Thiền Sư Acharn Tong. 1996
24. Bảy Giai Đoạn Thanh Lọc Và Tuệ Minh Sát. Tác giả: Matari Sri
Nànàràma Mahà Thera. 1996
25. Thiền Minh Sát. Tác giả: Mahasi Sayadaw. 1997
26. Vi Diệu Pháp Toát Yếu. Tác giả: Nàrada Mahà Thera. 1999
27. Chín Yếu Tố Chánh Giúp Tăng Cường Ngũ Căn Của người Hành Thiền
Minh Sát. Tác giả: U. Kundala Sayadaw. 1999
28. Bốn Điều Không Thể Ngăn Ngừa. Tác giả: U. Kundala Sayadaw. 2000
29. Đời Sống Quả Thật Bấp Bênh, Vô Định - Cái Chết Sẽ Đến, Chắc Như
Thế. Tác giả: Sri Dhammananda. 2001
29. Kinh Vô Ngă Tướng. Tác giả: Mahasi Sayadaw. 2001
30. Ca Khúc Hoan Hỷ Giải Thoát Ra Khỏi Ngũ Uẩn. Tác giả: Acharn Mun
Bhuridatto. 2001
31. Ba mươi bảy Phẩm Trợ Đạo. Tác giả: Ledi Sayadaw. 2002
C. Băng ghi âm
1. Nguyên bộ lớn như: Đức Phật và Phật Pháp, Giác Minh, Hương Vị
Giải Thoát, Tam Quy Ngũ Giới, Tự Quán Chiếu.
2. Khoảng 50 bộ nhỏ.
B́nh Anson ghi chép,
Perth, Western Australia
Tháng 2-2003 (hiệu đính tháng 2-2011)