2. NGHI THÀNH PHỤC
(Lễ Phát Tang)
* Tiết thứ làm nghi:
- CHỦ LỄ XƯỚNG:
Quí vị thọ tang,
Mời đến
linh tiền
Tất cả đều quỳ,
Đốt hương mặc niệm...
- CHỦ LỄ VỊNH KHAI DIÊN:
Nuôi nấng bao năm quá nhọc nhằn,
Công ơn cha mẹ chẳng chi bằng.
Áo hoa ngày trước quên chưa múa,
Tang chế hôm nay nhận
áo khăn!
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Dâng hương lên án cúng dường.
Cúi lễ vong linh ba lạy.
Tất cả thứ tự lại quỳ.
Một ḷng chí thành làm lễ.
- TÁN HƯƠNG:
Muốn nhờ thần lực đạt niềm Tây,
Trước gởi làn hương
đến gió mây;
Ngào ngạt khói xông cùng cơi lạ,
Vong linh nghe được
hăy về dây!
Hương Cúng Dường Bồ Tát.
- CHỦ LỄ NÓI VỀ Ư NGHĨA THỌ
TANG.
Trăm năm hạnh hiếu là
gốc,
Muôn đức hiếu
là nguồn.
Nên Nho hay Thích đều tôn thờ,
Thần hay người
đều kính trọng.
Bởi vậy,
Chẳng những nay mà xưa đă có,
Nên từ vương tướng đến thứ dân,
Ai ai cũng đều
tuân phục mà chẳng dám sai.
Tuy nhiên,
Hiếu là thể, tâm vậy, lư vậy;
Hiếu là dụng, sự vậy, tướng vậy!
Nếu không sự tướng,
Tâm lư nào tường.
Cho nên khi lễ nhạc suy đồi,
Con người bị chê trách là chỉ biết
Mặc áo ăn
cơm, không biết lễ giáo.
Nay tang chủ đau thương v́
vong linh ... (tên Cố phụ ... Cố mẫu ...)
Bỏ thân huyễn hóa
Vội thoát hồng trần.
Hận rằng:
Sanh con khó nhọc,
Tơ tóc chưa
đền!
Tiếc bấy:
Kêu trời trách óan,
Ta thán ai hay!
Thôi th́ giờ này:
Mong nhờ đạo
pháp,
Thiết lập linh sàng,
Theo lễ thọ tang.
Cháu con nội ngoại.
Than ôi!
Đầu xanh
khăn trắng ngậm ngùi,
Ḷng xót áo gai sùi sụt.
Mong rằng:
Vong giả linh thiêng,
Mặc nhiên chứng giám!
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Sơ hiến trà - Lễ ba lạy - Cùng quỳ.
- KỆ TRÀ:
Linh sàng vừa thiết lập,
Linh vị đă
cung an.
Nguyện vong linh tọa hạ,
Chứng tri lễ thọ tang!
- CHỦ LỄ XƯỚNG THIẾP:
Âm dương không hai lẽ,
Sanh tử có đôi
đường.
Thiếp thành phục một chương,
Đối linh tiền
tuyên đọc.
Duy nguyện vong linh,
Yên lặng lắng nghe.
- TUYÊN THIẾP:
Tam Bảo Pháp đà
n.
Bổn đàn
v́ chánh độ cố linh,
Xin gởi thiếp
văn triệu thỉnh.
A Di Đà Phật chứng minh.
Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.
Nay có Tang chủ (tên) ... cùng cả tang quyến ở
xă ... huyện ... tỉnh ...
Đau ḷng
v́ vong linh (tên) một vị hương hồn.
Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...
V́ vậy,
Nay chọn ngày này,
Nhờ Tăng làm
lễ,
Y theo chánh pháp,
Tiếp độ cố
linh.
Than ôi vong linh!
Núi Hổ (Dĩ) mây che,
Cội Thông (nhà Huyên) sương phủ!
Áo hoa chưa múa, khóc
than tử đạo không tṛn;
Gương sáng c̣n treo, oán trách hạo thiên chẳng tưởng.
Nay thời:
Lễ theo thường
đạo,
Sắm sửa hoa diên;
Tỏ tấc ḷng thiềng,
Làm nghi thành phục.
Nhờ Tăng gởi
thiếp,
Triệu thỉnh cố linh,
Lặng lẽ về nhà (về chùa),
Chứng tri hiếu sự.
Thiếp này xin chuyển,
Sứ giả âm dương,
Trao đến vong
linh,
Cảm thông thâu chấp.
Nay ngày ... tháng ... năm ...
Nay thiếp thỉnh.
Nhất Như Lai tâm.
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Á hiến trà - Lễ ba lạy – Cùng quỳ.
- KỆ TRÀ:
Ơn sâu đà
nh khó trả,
Nghĩa cả phải
mong đền.
Trước linh sàng thọ phục,
Ḷng đau đớn
khôn quên! (lặp lại ba lần)
- CHỦ LỄ PHÁT TANG PHỤC VÀ CẢM
THÁN:
Mười tháng cưu mang, ba năm nhũ bộ;
(hoặc d́u dắt ba năm, nhọc
nhằn dạy dỗ)
Ơn này đức
ấy, xương nát khó đền.
Giờ chỉ biết:
Mặc áo trắng hầu tỏ ḷng son,
Rơi lệ hồng ngơ thành huyết thắm.
Nghiêng ḿnh cúi lạy,
Ôi thôi thương thay!
Ôi thôi thương thay!
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Chung hiến trà - Lễ ba lạy
– Cùng quỳ.
- KỆ TRÀ:
Cha mẹ c̣n tại thế,
Dâng cam chỉ cúng dường.
Cha mẹ không c̣n nữa,
Đức hạnh phải
noi gương!
- CHỦ LỄ KẾT DIÊN:
Lễ nghi thành phục,
Giờ đă
châu long,
Con cháu một ḷng,
Lễ thành bốn lạy.
- HỒI HƯỚNG:
Nguyện tiêu ...
Nguyện sanh ...
* Ghi chú:
- Núi Hổ là cha, núi Dĩ là mẹ.
- Cội Thung là cha, nhà Huyên là mẹ.
- Áo hoa: ông Lăo Lai tuy tuổi già
,
mặc áo hoa múa cho cha mẹ xem đỡ buồn.
Trở
về Mục Lục