3. NGHI TRIỀU TỔ
* Tiết thứ làm nghi:
- CHỦ LỄ XƯỚNG:
Xin mời tang quyến,
Hãy đ
ến trước
đây.
Tất cả đều quỳ,
Đốt hương mặc niệm...
- CHỦ LỄ CỬ TÁN:
Tạm tẫn đến đây đã
hết ngày,
Sẽ rời đây!
Triệu thỉnh vong linh về lễ
Tổ,
Ngày mai cất bước trở về Tây.
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Dâng hương lên án cúng dường.
Cúi lễ hương linh ba lạy.
Tất cả thứ tự lại quỳ.
Một lòng chí thành làm lễ.
-
CHỦ
LỄ TUYÊN PHÁP NGỮ
Thân thể người đời
Gốc từ cha ông mà có,
Lễ nghi phép tắc,
Cốt để con
cháu phải theo.
Đi phải thưa
mà về phải trình;
Hiếu mà còn thì đạo mới có.
Nên biết sống thác hai đường,
Thế nhưng âm dương một lẽ.
Hôm nay linh vị
đưa đến Từ đường,
Nếu không tới Tổ mà triều,
Sao gọi thờ ông phải lẽ.
Nói đến việc
ấy, xúc cảm lòng đây;
Nên theo phép tắc xưa nay,
Xin thỉnh vong linh yết Tổ.
Mong linh nghe rõ,
Xin hãy lên xe;
Kính yết Tổ từ,
Trước khi vĩnh biệt!
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Lễ hai lạy –
Tất cả đứng
dậy rước linh vị lên xe.
(Tạm ngừng ít phút để chủ lễ vịnh)
Tạm tẫn đến đây đã
hết ngày,
Xe linh sắp đến
chốn u đài,
Một mai nghìn thuở âm dương cách,
Tới yết Từ
đường tự bữa nay.
(Vịnh xong, chủ lễ đẩy nhẹ xe linh và niệm
danh hiệu Đức Địa Tạng hướng dẫn
xe linh và tang quyến đến Từ đường.
Đến nơi linh vị mặt xoay hướng Bắc,
tang quyến thứ tự
sắp
hàng, con trai cả cầm gậy hỏng đất,
con gái cất hết khăn che đầu ...)
- CHỦ LỄ XƯỚNG:
Quí vị tang quyến,
Tất cả cùng quì,
Đốt
hương mặc niệm,
Tiên Tổ chứng tri.
- CHỦ LỄ VỊNH:
Sống đã
là người, thác
ấy hồn,
Tới lui qua lại chốn càn khôn,
Từ đường
Tiên Tổ tinh thần tụ,
Xin nhận vong linh lễ Tổ tôn.
- CHỦ LỄ XƯỚNG:
Dâng hương lên án,
Cúi lễ Tổ tôn,
Tất cả lại quì,
Chí thành làm lễ.
- TÁN NGÔ ĐỒNG:
Ngô đồng lá rụng lúc Thu về,
Dạ đê
mê.
Triệu thỉnh vong linh về dự lễ,
Vong linh nghe triệu hãy mau về.
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Sơ hiến trà - Lễ ba lạy - Cùng quỳ.
KỆ TRÀ:
Đức ông cha cò
n mãi,
Con cháu được
thơm hương.
Cúi đầu dưới thềm lạy,
Vì cha (mẹ)
lễ Tự đường.
CHỦ LỄ XƯỚNG:
Đưa xe linh
(hoặc linh vị
bóng hình) Yết Tổ, Tang quyến
vì vong linh lễ bốn lạy.
- CHỦ LỄ XƯỚNG
CÁO VĂN:
Âm dương không hai lẽ,
Sanh tử có đôi
đường.
Nay có thiếp yết Tổ,
Xin đọc trước
Tự đường.
TUYÊN KHẢI CÁO VĂN:
Tam Bảo Pháp đà
n.
Bổn đàn
vì chánh độ cố linh,
Xin gởi khải cáo
văn yết Tổ,
A Di Đà Phật chứng minh!
Sa môn thích ... phụng hành pháp sự.
Nay có tang chủ (tên) cùng cả tang quyến ở xã
... huyện ... tỉnh ...
Nay chọn ngày này,
Nhờ Tăng làm
lễ,
Rước linh yết Tổ,
Cáo biệt lên đường.
Ngửa mong liệt Tổ xót thương,
Dắt dìu vong linh thượng lộ.
Nay tang chủ đau
thương vì vong linh cố phụ (mẫu)
..., tánh (họ) húy ... một vị thần hồn.
Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...
Than ôi vong linh!
Cảnh tình ly biệt,
Một việc
đau lòng.
Cáo biệt Tổ tông,
Lẽ nào quên được.
Vì vậy:
Gần ngày tiễn biệt,
Yết Tổ lễ bày.
Kính khải văn này,
Trước đài
tuyên đọc.
Mong rằng:
Liệt vị Tổ Tiên xót thương chứng giám!
Khải văn này xin
đệ Bổn Tôn lịch đại tiên
linh, cảm thông thâu chấp.
Nay, ngày ... tháng ... năm ...
Nay cẩn khải.
Nhất Như Lai tâm.
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Á hiến trà - Lễ hai lạy – Cùng quì.
- KỆ TRÀ:
Hương hoa cùng lễ tiết,
Hiến cúng trước
Tổ đường.
Đầy vơi đôi lần hiến,
Xin cáo biệt lên đường.
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Chung hiến trà - Lễ hai lạy – Cùng quì.
- KỆ TRÀ:
Đường mây ôi xa lắm,
Đạ đài tối tăm thay.
Cúi đầu từ Tiê
n Tổ,
Nghìn thu vẫn chau mày!
- CHỦ LỄ XƯỚNG:
Tang chủ rước linh vị trở lại xe linh.
- CHỦ LỄ VỊNH:
Từ đường lễ tất phải lui về,
Tạm nghỉ một đê
m tại
chốn quê.
Mai đến tùy ai
đưa đón mặc,
Đường qua xứ Phật một mình
về.
(Chủ lễ vịnh xong, tay đẩy nhẹ xe linh và
niệm danh hiệu Đức Địa
Tạng hướng dẫn xe linh và tang quyến, về lại
gia đường.
Khi đến nơi rước linh vị vào
tôn trí tại linh tòa).
- HỒI HƯỚNG:
Nguyện tiêu ...
Nguyện sanh ...
- TẢ BẠCH XƯỚNG:
Lễ nghi yết Tổ,
Giờ đã
viên hòan.
Tất cả môn tang,
Lễ thành bốn lạy.
Trở
về Mục Lục