節婦吟
張籍
君知妾有夫,
贈妾雙明珠。
感君纏綿意,
繫在紅羅襦。
妾家高樓連苑起,
良人執戟明光裡。
知君用心如日月,
事夫誓擬同生死。
還君明珠雙淚垂,
恨不相逢未嫁時。Phiên Âm:
Quân tri thiếp hữu phu,
Tặng thiếp song Minh châu.
Cảm quân triền miên ư,
Hệ tại hồng la nhu.
Thiếp gia cao lâu liên uyển khỉ,
Lương quân chấp kích Minh quang lư,
Tri quân dụng tâm như nhật nguyệt,
Sự phu thệ nghĩ đồng sanh tử.
Hoàn quân minh châu song lệ thuỳ,
Hận bất tương phùng vị giá th́.Học giả Trần Trọng Kim đă dịch:
Chàng hay thiếp có chồng rồi,
C̣n đem cho thiếp một đôi ngọc lành.
Cảm ḷng quyến luyến không đành,
Thiếp đeo vào áo lót ḿnh màu sen.
Vườn kia nhà thiếp kề bên,
Lang quân chấp kích trong đền Minh Quang,
Biết chàng bụng sáng như gương,
Thờ chồng thề quyết đá vàng chẳng sai.
Gạt châu trả hột chàng thôi,
Tiếc không gặp thuở đương thời c̣n son.Ngô Tất Tố dịch
Chàng hay em có chồng rồi
Yêu em chàng tặng một đôi ngọc lành
Vấn vương những mối cảm t́nh
Em đeo trong áo lót ḿnh màu sen
Nhà em vườn ngự kề bên
Chồng em cầm kích trong đền Minh Quang
Như gương, vâng biết ḷng chàng
Thờ chồng, quyết chẳng phụ phàng thề xưa
Trả ngọc chàng, lệ như mưa
Giận không gặp gỡ khi chưa có chồngTrần Trọng San dịch
Thiếp có chồng, chàng đà hay biết
Đôi minh châu tha thiết c̣n trao
Nghĩ t́nh vương vấn khít khao
Ngọc này thiếp buộc áo đào thắm tươi
Nhà thiếp ở lầu ngoài ngự uyển
Chồng thiếp làm lính điện Minh Quang
Biết chàng ḷng sáng như trăng
Thờ chồng, thiếp nguyện đá vàng thuỷ chung
Trả minh châu, lệ đôi ḍng
Hận không lúc thiếp chưa chồng, gặp nhauHuỳnh Ái Tông dịch:
Biết rằng thiếp đă có chồng,
Minh Châu tặng thiếp một đôi ngọc nầy.
Cảm chàng ư thiếp bâng khuâng,
Đeo trong áo lót màu hường của em.
Nhà em liền cạnh vườn chàng,
Chồng em làm lính trong đền Minh Quang.
Biết chàng ḷng sáng như gương,
Thờ chồng thiếp nguyện trọn đường thủy chung.
Trả châu lệ chảy đôi ḍng,
Tiếc không gặp thuở thiếp trong son thời.( Standiford Airport 8:49AM 11/24/94